Công bố khoa học

  • Thực trạng môi trường khởi nghiệp của sinh viên các trường đại học tại Bình Dương
    Tóm tắt: Phạm Hồng Quất, Phan Hoàng Lan, 2014 trong tạp chí khoa học công nghệ số 18, năm 2014, với “Hệ thống sinh thái cho doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam”. Tác giả chỉ ra các chủ thể đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái khởi nghiệp, đó là: Nhà đầu tư; cơ sở ươm tạo và tổ chức thúc đẩy kinh doanh; Cộng đồng doanh nghiệp khởi nghiệp và các sự kiện dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp; Sinh viên; doanh nghiệp khởi nghiệp dưới hình thức doanh nghiệp khoa học công nghệ và chủ thể Nhà nước. Nghiên cứu của tác giả này đã chỉ ra chủ thể nòng cốt là sinh viên – chủ thể khởi tạo ý tưởng và là người thực hiện các dự án khởi nghiệp các chủ thể khác là hỗ trợ để thúc đẩy phát triển. Để sinh viên có nhiều ý tưởng sáng tạo, nâng cao tình thần khởi nghiệp của sinh viên bằng nhiều hình thức, trong đó tổ chức nhiều các cuộc thi khởi nghiệp để các startup giao lưu, chia sẻ, hợp tác từ đó hình thành cộng đồng khởi nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả nhấn mạnh đến vai trò Nhà nước trong việc tạo lập các trung tâm công nghệ như thung lũng Silicon tại Việt Nam (Vietnam Silicon Valley – VSV). Đó là lý do tác giả chọn đề tài Thực trạng môi trường khởi nghiệp của sinh viên các trường đại học tại Bình Dương.
  • Mô hình dự báo cho nền kinh tế nhỏ và mở của Việt Nam Phương pháp tiếp cận: BVAR-DSGE
    Tóm tắt: Nghiên cứu sử dụng mô hình cân bằng động ngẫu nhiên tổng quát để ước lượng cho nền kinh tế nhỏ và mở như Việt Nam. Mô hình được xây dựng và hiệu chỉnh sao cho phù hợp với mục tiêu dự báo đối với các biến số vĩ mô của nền kinh tế như: Tăng trưởng sản lượng, lạm phát, lãi suất chính sách, biến động trong tỉ giá hối đoái và điều kiện thương mại. Ngược lại với các nền tảng thống kê thuần túy, nghiên cứu sử dụng mô hình DSGE cho nền kinh tế mở và nhỏ như Việt Nam để cung cấp các thông tin tiền nghiệm cho mô hình ước lượng BVAR. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp tương đối về phương pháp tiếp cận và tính tương thích giữa các mô hình lí thuyết và dữ liệu thực tế nhằm xây dựng một mô hình dự báo có ý nghĩa cho Việt Nam.
  • Hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
    Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm phân tích hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế dần hồi phục sau khủng hoảng, hội nhập với kinh tế thế giới và ngành ngân hàng đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Trên cơ sở lựa chọn các yếu tố đặc trưng tác động đến tình hình hoạt động tài chính của 25 NHTM được chọn làm mẫu trong giai đoạn 2009-2014, tác giả phân tích thống kê mô tả đồng thời sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng để tiến hành phân tích định lượng. Kết quả cho thấy số lượng chi nhánh và phòng giao dịch, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tổng chi phí trên tổng doanh thu, tỷ lệ tổng cho vay trên tổng tiền gửi, quy mô tổng tài sản và yếu tố vĩ mô có tác động đến hiệu quả tài chính của các NHTM Việt Nam.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của người lao động tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Bình Dương
    Tóm tắt: Nguồn nhân lực đã và đang là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng đối với từng tổ chức, công ty, ngân hàng... Chỉ khi nào nguồn nhân lực đạt đến độ ổn định nhất định khi ấy các mục tiêu, kế hoạch, chiến lược... của đơn vị mới có thể hoàn thành xuất sắc và bền vững theo thời gian. Thực tế trong thời gian vừa qua (2016-2021) nhân lực tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương (VCB Bình Dương) liên tục biến động. Dù Ngân hàng đang có hệ thống tuyển dụng tuyệt vời, tuy nhiên, việc tạo động lực và giữ chân nhân viên tại VCB Bình Dương là điều hết sức khó khăn. Điều này đã tác động rất lớn đến sự ổn định nhân lực và kết quả kinh doanh của VCB trong các năm qua là chưa thật sự ấn tượng. Vậy làm sao để tìm hiểu nguyên nhân nào dẫn đến sự biến động trên, làm sao để ổn định được nguồn nhân lực là bài toán lớn mà VCB Bình Dương phải nghiêm túc suy nghĩ. Mục tiêu của bài nghiên cứu là thông qua các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên nhằm nâng cao sự hài lòng công việc của nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Bình Dương (VCB Bình Dương). Kết quả nghiên cứu chỉ ra các yếu tố tác động đến sự hài lòng công việc của nhân viên gồm: Quan hệ cấp trên, bản chất công việc, môi trường làm việc, quan hệ đồng nghiệp, phúc lợi, thu nhập, cơ hội đào tạo và thăng tiến. Đây chính là cơ sở để VCB Bình Dương nâng cao sự hài lòng của nhân viên, ổn định lực lượng lao động, hướng tới phát triển bền vững.
  • Giải pháp quản trị nhân sự của các doanh nghiệp Việt Nam trong Cách Mạng Công Nghiệp 4.0
    Tóm tắt: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tạo ra sự thay đổi nhanh chóng trong cách quản lý, điều hành, cũng như quá trình phát triển của doanh nghiệp Việt Nam, tác động trực tiếp đến xu hướng quản trị nguồn nhân lực ở mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc chuyển đổi số trong quản trị nhân sự ở các doanh nghiệp Việt Nam đang còn tồn tại nhiều bất cập. Kỹ năng số và nguồn nhân lực có trình độ phù hợp, tư duy kỹ thuật số và nền tảng công nghệ thông tin còn yếu và thiếu, chưa có nhiều thay đổi vẫn còn đang là những rào cản lớn nhất ở thời điểm này. Bài viết phân tích thực trạng nhân lực Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam quản trị nhân sự hiệu quả nhất trong bối cảnh mới.
  • Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng sự phát triển bền vững của ngân hàng
    Tóm tắt: Nguồn nhân lực là một trong những tài sản quý giá của mọi tổ chức, đặc biệt là trong ngành ngân hàng. Khi Ngân hàng có sản phẩm tốt, tài chính lành mạnh nhung chất lượng nguồn nhân lực không đáp ứng được thì việc phát triển của Ngân hàng là rất khó khăn. Theo quan điểm phát triển nguồn nhân lực, nhà quản trị hiện đại có quan điểm nhìn nhận theo hướng tích cực luôn xem nguồn nhân lực là tài sản. Các vấn đề tài chính liên quan đến trả lương, đào tạo, phúc lợi... cho nguồn nhân lực luôn được xem là việc đầu tư cho tương lai phát triển của tổ chức. Dưới góc độ Ngân hàng, một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt thì chất lượng nguồn nhân lực lại càng quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng. Khách hàng đặc biệt yêu thích và sẽ gởi tiền nhàn rỗi của mình vào ngân hàng khi có thiện cảm với nhân viên phục vụ. Chính nhân viên đó sẽ là cầu nối quan trọng giữa Người gởi tiền và Ngân hàng. Bài viết phân tích và đưa ra các yếu tố của nguồn nhân lực ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của một ngân hàng, trường hợp nghiên cứu ở Ngân hàng Kiên Long Chi nhánh Bến Cát.
  • Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến điểm số của sinh viên ngành marketing tại Trường Đại Học Kinh Tế - Kỹ Thuật Bình Dương
    Tóm tắt: Trong thế giới hiện tại, đối với Sinh viên Việt Nam và Sinh viên Trường Đại Học Kinh Tế - Kỹ Thuật Bình Dương (BETU) luôn có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của Sinh viên. Việc chính thức nghiên cứu và phân tích những nhân tố nào tác động đến kết quả học tập của Sinh viên là một kỳ vọng rất lớn để từ đó xác định được yếu tố tác động, thay đổi cách thức tác động vào yếu tố hoặc Sinh viên để từ đó hỗ trợ Sinh viên BETU có phương pháp học tập tốt hơn, đạt điểm số cao hơn. Xuất phát từ trăn trở đó, nhóm nghiên cứu Chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến điểm số của sinh viên ngành Marketing tại trường Đại học Kinh Tế - Kỹ Thuật Bình Dương”. Đề tài sử dụng phương pháp khảo sát để tiến hành thu thập dữ liệu và phân tích. Kết quả khảo sát và tổng hợp dữ liệu cho thấy “Phương pháp giảng dạy” là biến có tác động lớn nhất đến điểm số của Sinh viên học ngành Marketing tại BETU. Bài nghiên cứu cũng đưa ra những nhận định, đóng góp theo hướng hoàn thiện phương pháp giảng dạy, phương pháp học tập của sinh viên cũng như đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  • Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Long An
    Tóm tắt: Long An là tỉnh có vị trí đặc biệt thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nối liền Đông Nam Bộ với Tây Nam Bộ, tiếp giáp với TP.Hồ Chí Minh. Đồng thời là cửa ngõ giao thương ra quốc tế với khoảng 133 km đường biên giới với Campuchia... Song song với đó, Long An còn có tiềm năng lớn về vận tải đường biển, đường thủy nội địa, hàng hải quốc tế. Cảng Quốc tế Long An có thể tiếp nhận tàu 50.000 tấn, giai đoạn 2 có thể tiếp nhận tàu đến 70.000 tấn. Với vị trí địa lý thuận lợi, hạ tầng giao thông ngày càng đồng bộ, chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn, Long An đã, đang và sẽ là điểm đến hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài.
  • Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam: Thực trạng và Giải pháp
    Tóm tắt: Phát triển công nghiệp hỗ trợ được xem là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Việt Nam nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành Công nghiệp, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với tiến trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, công nghiệp hỗ trợ Việt Nam tuy đã có những bước tiến nhất định, song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất trong nước, vì vậy, để phát triển ngành công nghiệp này cần có những giải pháp đồng bộ.
  • Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Tp. Hồ Chí Minh
    Tóm tắt: Mặc dù gặp nhiều khó khăn và vượt qua ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid‐19, kinh tế thành phố Hồ Chí Minh những tháng cuối năm 2021 đã phục hồi mạnh mẽ. Đặc biệt, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố đạt 7,38 tỷ USD, tăng 38,48% so với cùng kỳ. Năm 2022, thành phố Hồ Chí Minh kỳ vọng sẽ đón “làn gió mới” trong thu hút đầu tư nước ngoài.
  • Đánh giá tác động của TikTok đến sinh viên Trường Đại Học Kinh Tế - Kỹ Thuật Bình Dương
    Tóm tắt: Trong những năm gần đây, Tik Tok là một ứng dụng rất phổ biến và có xuất xứ từ Trung Quốc. Tik Tok thu hút nhiều người dùng bởi đặc trưng là những đoạn video có thời lượng ngắn, nội dung súc tích và không giới hạn đối tượng sử dụng. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tiến hành phân tích 200 phiếu khảo sát online từ sinh viên đại diện 6 khoa tại trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương. Đồng thời, đánh giá sự tác động của Tik Tok đến sinh viên của trường trên 4 khía cạnh: Nhận thức; Tài chính; Sức khỏe - Làm đẹp; Kết quả học tập. Kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp để khắc phục hoặc hạn chế thấp nhất những tiêu cực mà Tik Tok tác động đến sinh viên. Nhóm tác giả góp phần giúp nhà trường và sinh viên có những đổi mới về việc sử dụng Tik Tok một cách tích cực hơn và phục vụ cho những nghiên cứu sau này.
  • Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến trên trang thương mại điện tử của sinh viên Trường Đại Học Kinh Tế - Kỹ Thuật Bình Dương
    Tóm tắt: Sự phát triển của các trang TMĐT ngày càng phổ biến trong thế hệ các bạn trẻ sinh viên hiện nay và đang ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của đối tượng này. Sinh viên cũng là nhóm đối tượng được các nhà bán hàng hướng tới vì đây là thế hệ trẻ, là tương lai của nền kinh tế nước nhà. Mục tiêu của việc thực hiện nghiên cứu này là đưa ra được các nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định mua sắm của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương. Một nghiên cứu định lượng được tiến hành và kết quả cho thấy có 6 nhân tố (1) tính hữu ích, (2) uy tín, (3) mong đợi giá cả, (4) chất lượng sản phẩm, (5) nhóm tham khảo, và (6) cảm nhận rủi ro, có ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến trên trang thương mại điện tử của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương. Qua đó đưa ra những phương án nhằm hướng tới mục tiêu mua sắm một cách thông minh cho sinh viên.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động làm việc nhóm của sinh viên năm 3 thuộc Khoa Quản Trị và Khoa Dược - Trường Đại Học Kinh Tế - Kỹ Thuật Bình Dương
    Tóm tắt: Ngày nay, kỹ năng làm việc nhóm luôn được khuyến khích phát triển tại các trường đại học, cao đẳng nói chung và Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật nói riêng, vì vậy nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động làm việc nhóm của sinh viên năm 3 thuộc Khoa Quản trị và Khoa Dược – Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương”. Nhóm tác giả dùng các phương pháp: tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh, định tính và định lượng để thực hiện nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu dựa trên 132 mẫu xác định được 05 yếu tố tác động đến hoạt động làm việc nhóm của sinh viên năm 3 thuộc Khoa Quản trị và Khoa Dược – Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương gồm: Thái độ của sinh viên; Tính cách cá nhân; Trình độ của nhóm trưởng; Môi trường làm việc nhóm; Hỗ trợ của giảng viên. Từ kết quả trên và dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ của giảng viên Đặng Thị Bích Ngọc nhóm đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp các giảng viên, các thành viên hoạt động trong công tác quản lí của Khoa và Nhà trường nắm rõ hơn các yếu tố tác động đến quá trình làm việc nhóm trong sinh viên, từ đó đưa ra những hỗ trợ cho sinh viên phù hợp với điều kiện của Nhà trường.
  • Các yếu tố tác động đến hành vi lựa chọn nơi làm việc của cựu sinh viên Trường Đại Học Công Nghệ Đồng Nai
    Tóm tắt: Lựa chọn nơi làm việc sau khi tốt nghiệp từ lâu đã trở thành mối quan tâm hàng đầu không chỉ của sinh viên mới tốt nghiệp mà nó còn là của các nhà nghiên cứu, xây dựng chiến lược thu hút lao động tại các địa phương. Kết quả phân tích dựa trên phương pháp xoay nhân tố cho thấy rằng gần 63% sinh viên (từ các tỉnh khác) có xu hướng ở lại Đồng Nai để làm việc. Kết quả được khảo sát trên 450 cựu sinh viên trường đại học Công nghệ Đồng Nai. Các yếu tố bao gồm: chính sách ưu đãi của địa phương, các mối quan hệ và tình cảm quê hương, năng lực bản thân, thu nhập và các khoản chi phí cho cuộc sống, môi trường làm việc là những nguyên nhân chính tác động đến quyết định chọn nơi làm việc của cựu sinh viên sau khi tốt nghiệp.
  • Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm online của sinh viên Trường Đại Học Kinh Tế - Kỹ Thuật Bình Dương trên trang thương mại điện tử Shopee
    Tóm tắt: Trong những năm gần đây, với tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đã làm thay đổi đáng kể hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam đặc biệt là giới trẻ. Nghiên cứu này nhằm khám phá các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên. Bài viết phân tích 4 yếu tố ảnh hưởng bao gồm: Sự tin cậy, Nhận thức tính dễ sử dụng, Nhận thức sự hữu ích và Chất lượng dịch vụ tác động đến hành vi mua sắm online trường hợp đối với trang thương mại điện tử Shopee. Số liệu nghiên cứu được thu thập qua Google form từ 154 sinh viên đang học tại trường đại học Kinh tế Kỹ thuật Bình Dương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Cả 4 yếu tố trên đều có tác động cùng chiều với hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên.
  • Chuỗi cung ứng của ngành dệt may các nước Đông Nam Á thay đổi dưới tác động của dịch Covid 19
    Tóm tắt: Sự bùng phát gần đây của bệnh coronavirus (COVID‐19) đã cho thấy sự mong manh của chuỗi cung ứng ngành dệt may đang hoạt động ở các nước Đông Nam Á. Bài viết phân tích nguyên nhân đằng sau sự thiếu bền vững về mặt xã hội trong chuỗi cung ứng ngành dệt may đang hoạt động ở các nước Đông Nam Á và đề xuất các cách khắc phục phù hợp. Bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia, bài viết đã đưa ra bằng chứng rằng nguyên nhân chính dẫn đến sự chi phối của một số thương hiệu trong chuỗi cung ứng dệt may. Một mô hình tìm nguồn cung ứng bền vững kết hợp các hợp đồng chia sẻ rủi ro gián đoạn giữa thương hiệu và nhà cung cấp nên được áp dụng.
  • Ứng dụng mã nguồn mở Nukeviet, xây dựng và thiết kế website kinh doanh: trường hợp ứng dụng tại shop Decal Bình Dương
    Tóm tắt: Đề tài áp dụng nghiên cứu ứng dụng, nhóm tác giả đã ứng dụng công nghệ mã nguồn mở để xây dựng và thiết kế Website kinh doanh cho SHOP DECAL BÌNH DƯƠNG. Để cài đặt mã nguồn mở NukeViet này trên máy local nhóm tác giả đã tiến hành cài đặt gói Xampp, sau đó tạo một Databases trong PHP Myadmin, tiếp đến là tải NukeViet phiên bản 4.4 về cài đặt, cuối cùng là tiến hành thiết kế và xây dựng Website kinh doanh chuyên nghiệp cho Shop Decal Bình Dương. Việc sử dụng mã nguồn mở NukeViet để thiết kế và xây dựng Website mang lại những lợi ích tối ưu cho doanh nghiệp khi cung cấp sản phẩm của họ ra thị trường và người tiêu dùng cũng dễ dàng, thuận tiện hơn trong việc lựa chọn mua sắm sản phẩm.